Gỉa sử hệ thống của bạn cần triển khai cho 10TB dung lượng tổng các mailbox. Hệ thống được triển khai trên nền ảo hóa, ổ cứng ảo là loại SCSI.
Sử dụng CentOS, trên mailbox server bạn cần:
ổ 50GB cho / (sử dụng gp2 nếu dùng AWS)
ổ 500GB cho /opt (sử dụng gp2 nếu dùng AWS). Tạo 16GB Swapfile trên ổ đĩa này
ổ 10TB cho HSM (sử dụng S3 với Infrequency Access nếu dùng AWS, tạo policy sao cho đảm bảo /opt luôn còn trống khoảng 100GB).
ổ 13TB (1.3 x tổng dung lượng mailstore) cho /opt/zimbra/backup (sử dụng st1 nếu dùng AWS). Thời gian lưu trữ backup khoảng trên 30 ngày, tùy thuộc vào dung lượng thật của mailbox.
ổ 1.5TB (10% x tổng dung lượng backup) cho /opt/zimbra/backup/zextras/accounts, sử dụng SSD (sử dụng gp2 nếu dùng AWS).
Nếu bạn dùng 2 mailbox server, bạn có thể sử dụng các ổ cứng như sau trên mỗi server:
ổ 50GB cho / (sử dụng gp2 nếu dùng AWS)
ổ 300GB cho /opt (sử dụng gp2 nếu dùng AWS). Tạo 16GB Swapfile trên ổ đĩa này
ổ 5TB cho HSM (sử dụng S3 với Infrequency Access nếu dùng AWS, tạo policy sao cho đảm bảo /opt luôn còn trống khoảng 100GB).
ổ 6TB cho /opt/zimbra/backup (sử dụng st1 nếu dùng AWS). Thời gian lưu trữ backup khoảng trên 30 ngày, tùy thuộc vào dung lượng thật của mailbox.
ổ 600GB cho /opt/zimbra/backup/zextras/accounts, sử dụng SSD (sử dụng gp2 nếu dùng AWS).
Sử dụng CentOS, trên MTA server bạn cần:
ổ 50GB cho / (sử dụng gp2 nếu dùng AWS)
ổ 500GB cho /opt (sử dụng gp2 nếu dùng AWS)
 – Tạo 16GB Swapfile trên ổ đĩa này
 – 1 GB RAM disk cho /opt/zimbra/data/amavisd/tmp.
Sử dụng CentOS, trên Proxy/LDAP server bạn cần:
ổ 50GB cho / (sử dụng gp2 nếu dùng AWS)
ổ 250GB cho /opt (sử dụng gp2 nếu dùng AWS. Tạo 16GB Swapfile trên ổ đĩa này
Sử dụng CentOS, trên Archiving server bạn cần:
ổ 50GB cho / (sử dụng gp2 nếu dùng AWS)
ổ 50TB cho /opt (sử dụng gp2 nếu dùng AWS). Dung lượng tùy thuộc vào thời gian bạn muốn lưu giữ email của người dùng. Tạo 16GB Swapfile trên ổ đĩa này
Đừng quên phân vùng cho /boot khoảng 512MB cho mỗi server!